Nhận diện nhanh 5 ích lợi ứng dụng GIS trong lĩnh vực y tế

Gửi bởi edic  |  24 Tháng Mười Hai 2017 9:16:35 CH  | 

Theo tác giả Brittni Brown, ngày nay, chúng ta không còn nghi ngờ điều gì về sự tác động đáng kể của công nghệ đối với y tế trên thế giới. Những tiến bộ bao gồm từ những cải thiện sự thoải mái của nhiều bệnh nhân đến những người kéo dài cuộc sống của họ. Có lẽ một trong những công nghệ thú vị nhất đã xuất hiện trên hiện trường là một trong những cách để hiệu quả hơn địa chỉ liên kết địa lý với bệnh tật: hệ thống thông tin địa lý, hoặc GIS.


Hệ thống thông tin địa lý là một hình thức phức tạp của phần mềm lập bản đồ cho phép người dùng trực quan hiển thị dữ liệu đầu vào liên quan đến một dự án được chỉ định. Hiển thị dữ liệu trực quan cho phép người dùng xem các nhóm địa lý dữ liệu nhân khẩu học theo cách mới. Hơn nữa, chương trình cho phép người dùng chạy thử nghiệm thống kê và trả lời những câu hỏi 'nếu như' nếu có thể phát sinh do những thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp diễn ra.


Dưới đây là năm lợi ích tiềm ẩn của việc tích hợp các hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.


1. Nhận diện xu hướng sức khoẻ


Phần mềm này cung cấp cho các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ khả năng xác định các xu hướng liên quan đến sức khoẻ và tập trung hơn vào các nỗ lực chữa bệnh dựa trên những kết quả đó. Một ví dụ Chương trình Y tế Công cộng của Đại học Nam California, sử dụng hệ thống thông tin địa lý trong nhiều mục tiêu khác nhau, bao gồm Chương trình Giám sát Ung thư.


Chương trình đánh giá dữ liệu nhân khẩu học, chẳng hạn như địa chỉ nhà, nơi làm việc, loại ung thư, và thậm chí cả dữ liệu thu được từ công nghệ y tế mặc được của tất cả các bệnh nhân nhập vào hệ thống. Dữ liệu sau đó được chuyển đổi địa lý và ánh xạ. Các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ có thể hình dung vị trí của bệnh nhân và xác định xem có những cụm các loại ung thư cụ thể có liên quan đến các điều kiện làm việc tương tự hoặc các khu dân cư tương tự hay không. Một nghiên cứu của USC đã tìm ra mối liên quan giữa các ngôi nhà ở phía dưới của các cánh đồng phun rải rác và tỷ lệ cao hơn của bệnh ung thư tuyến tiền liệt.


Với số lượng các bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường, và bệnh tim mạch tăng lên nhanh chóng, GIS có thể cung cấp một phương pháp mà các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ có thể giải quyết một cách có hệ thống những bệnh nào đó có nhiều khả năng hoặc đã trở nên phổ biến và bắt đầu triển khai chủ động các chiến lược hoặc nhân viên dự phòng Các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ có chuyên môn về chuyên môn y tế.


2. Theo dõi sự lan toả của dịch


Vai trò của các hệ thống GIS không chỉ giới hạn trong việc theo dõi sự xuất hiện của bệnh tật. Một trong những khía cạnh mạnh mẽ nhất của nó là khả năng sử dụng địa lý và các yếu tố đầu vào khác để xác định nơi mà bệnh có nhiều khả năng lây lan tiếp theo. Dữ liệu như vậy có thể rất cần thiết đối với nhân viên tại chỗ làm việc để cứu mạng sống vì nó cho phép họ chuẩn bị trước cho một căn bệnh và có thể hạn chế nghiêm trọng tác động.


Các bản đồ như vậy đang bắt đầu đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý các dịch bệnh bùng phát như Ebola và sởi. Chẳng hạn, trong vụ sởi của Disneyland vào tháng 12 năm 2014, các bản đồ GIS đã được tạo ra để giúp hình dung ra nơi mà trẻ em bị nhiễm bệnh sống và tiềm ẩn lây lan bệnh. Hơn nữa, nó đã được sử dụng để hiểu rõ hơn về tỷ lệ tiêm chủng và luật lệ ở các quận khác nhau trên khắp nước Mỹ để xác định vị trí có thể bị ảnh hưởng nặng nề nhất nếu có sự bùng phát nghiêm trọng.


3. Hỗ trợ công nghệ cho sức khoẻ cá nhân


Thu thập thông tin chính xác từ dữ liệu từ nhiều bệnh nhân sẽ vén được một bức màn về sức khỏe cá nhân mà có thể điều trị trong  cả vùng bị ảnh hưởng. Các công nghệ chăm sóc sức khỏe cá nhân hiện tại đều có những công cụ xử lý dữ liệu từ GIS đó chúng có khả năng học theo kiểu thống kê. Đó là khả năng dự báo xu hướng về sức khỏe đối với một khu vực địa lý.


Ngoài ra, công nghệ có khả năng thu thập rất nhiều thông tin y tế như nhịp tim trung bình, giờ đi ngủ trung bình hằng ngày hay lượng ánh nắng mặt trời thường xuyên tiếp xúc tại một khu vực. Việc thêm vào bản đồ GIS có thể giúp nhận định liệu nhịp tim trung bình hoặc giờ nghỉ ngơi của các cá thể có thay đổi theo khu vực địa lý hay không. Nếu những vấn đề đó tồn tại, chúng ta hoàn toàn nên tìm cách khám phá ra những lý do tại sao và có thể mở ra những lĩnh vực nghiên cứu y tế mới.


4. Tương tác với truyền thông xã hội


Tương tự như công nghệ có thể đeo có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu đầu vào, phương tiện truyền thông xã hội cũng có thể đóng một vai trò quan trọng. Chẳng hạn, trong mùa cúm 2012-2013, các nhà nghiên cứu đã hỏi Twitter về những tweets cho thấy bệnh tật. Họ đã sử dụng các thuật ngữ như 'cúm', 'cúm' và 'thuốc men' và vị trí địa lý nơi gửi tweet. Bằng cách thêm dữ liệu này vào bản đồ GIS, các nhà nghiên cứu đã có thể hình dung tình trạng của bệnh cúm ở Mỹ trong năm đó. Các nghiên cứu bổ sung và thu thập dữ liệu hy vọng dự đoán nơi mà bệnh cúm sẽ có tác động lớn nhất trong tương lai.


5. Tăng cường các dịch vụ tương tác với các lớp dữ liệu khác


Công nghệ GIS cho phép các lãnh đạo và những người liên quan những bước tiến lớn trong việc xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe cấp quốc gia. Hệ thống có thể nhận diện các lân cận về sự cần thiết của các dịch vụ sức khoẻ cụ thể, như cần các trung tâm điều trị hay cần phòng khám hơn,... bằng việc phân tích dữ liệu bệnh nhân có thể trả lời các câu hỏi trên.


Ở Mỹ, một ví dụ về làm thế nào điều bên trên đã được thực hiện thông qua cải tiến dịch vụ của cựu chiến binh. Một đơn vị thực địa tại Văn phòng Cựu chiến binh đã sử dụng GIS để xác định những khoảng trống đáng kể trong dịch vụ của họ. Họ đã làm như vậy bằng cách lập bản đồ phân phối cựu chiến binh được biết đến ở Hoa Kỳ cùng với việc phân phối các văn phòng dịch vụ cựu chiến binh và các cơ sở y tế. Các bản đồ cho thấy một số khu vực mà các cựu chiến binh đã buộc phải di chuyển khoảng cách đáng kể để được điều trị và sử dụng dữ liệu đã có thể vận động thành công 20 trạm chăm sóc cựu chiến binh di động mới trên toàn nước Mỹ.

CTXP tổng hợp theo http://hcmgisportal.vn